| 
                                                    Chứng nhận                                 
                                                    Giải thưởng                                   
                                                    Thống kê                                 Trực tuyến: 5 Lượt truy cập: 202648 | Vật liệu Composite là gì ? Vật liệu composite, còn gọi là Vật liệu compozit hay composite là vật liệu tổng hợp từ hai hay nhiều vật liệu khác nhau tạo lên vật liệu mới có tính năng hơn hẳn các vật liệu ban đầu, khi những vật liệu này làm việc riêng rẽ, ứng dụng phu chong an mon, tao dang mo hinh, chế tạo thung cho hang, thung rac cong nghiep Chính  thiên nhiên đã tạo ra cấu trúc composite trước tiên, đó là thân cây gỗ,  có cấu trúc composite, gồm nhiều sợixenlulo dài được kết nối với nhau  bằng licnin. Kết quả của sự liên kết hài hoà ấy là thân cây vừa bền và  dẻo- một cấu trúc composite lý tưởng. Người  Hy Lạp cổ cũng đã biết lấy mật ong trộn với đất, đá, cát sỏi làm vật  liệu xây dựng. Và ở Việt Nam, ngày xưa truyền lại cách làm nhà bằng bùn  trộn với rơm băm nhỏ để trát vách nhà, khi khô tạo ra lớp vật liệu cứng,  mát về mùa hè và ấm vào mùa đông... Mặc  dù composite là vật liệu đã có từ lâu, nhưng ngành khoa học về vật liệu  composite chỉ mới hình thành gắn với sự xuất hiện trong công nghệ chế  tạo tên lửa ở Mỹ từ những năm 1950. Từ đó đến nay, khoa học công nghệ  vật liệu composite đã phát triển trên toàn thế giới và có khi thuật ngữ  "vật liệu mới" đồng nghĩa với "vật liệu composite". Thành phần và cấu tạo Nhìn  chung, mỗi vật liệu composite gồm một hay nhiều pha gián đoạn được phân  bố trong một pha liên tục duy nhất. (Pha là một loại vật liệu thành  phần nằm trong cấu trúc của vật liệu composite.) Pha liên tục gọi là vật  liệu nền (matrix), thường làm nhiệm vụ liên kết các pha gián đoạn lại.  Pha gián đoạn được gọi là cốt hay vật liệu tăng cường (reinforcement)  được trộn vào pha nền làm tăng cơ tính, tính kết dính, chống mòn, chống  xước ... Thành phần cốt  
  
 Nhóm  sợi khoáng chất: sợi thủy tinh, sợi cacbon, sợi gốm; nhóm sợi tổng hợp  ổn định nhiệt: sợi Kermel, sợi Nomex, sợi Kynol, sợi Apyeil. Các nhóm  sợi khác ít phổ biến hơn: sợi gốc thực vật (gỗ, xenlulô): giấy, sợi đay,  sợi gai, sợi dứa, sơ dừa,...; sợi gốc khoáng chất: sợi Amiăng, sợi  Silic,...; sợi nhựa tổng hợp: sợi polyeste (tergal, dacron, térylène,  ..), sợi polyamit,...; sợi kim loại: thép, đồng, nhôm,... Sợi thuỷ tinh Sợi  thủy tinh, được kéo ra từ các loại thủy tinh kéo sợi được (thủy tinh  dệt), có đường kính nhỏ vài chục micro mét. Khi đó các sợi này sẽ mất  những nhược điểm của thủy tinh khối, như: giòn, dễ nứt gẫy, mà trở nên  có nhiều ưu điểm cơ học hơn. Thành phần của thủy tinh dệt có thể chứa  thêm những khoáng chất như: silic, nhôm, magiê, ... tạo ra các loại sợi  thủy tinh khác nhau như: sợi thủy tinh E (dẫn điện tốt), sợi thủy tinh D  (cách điện tốt), sợi thủy tinh A (hàm lượng kiềm cao), sợi thủy tinh C  (độ bền hóa cao), sợi thủy tinh R và sợi thủy tinh S (độ bền cơ học  cao). Loại thủy tinh E là loại phổ biến, các loại khác thường ít (chiếm  1%) được sử dụng trong các ứng dụng riêng biệt. Sợi hữu cơ 
 Các loại sợi hữu cơ phổ biến: Sợi  kenvlar cấu tạo từ hợp chất hữu cơ cao phân tử aramit, được gia công  bằng phương pháp tổng hợp ở nhiệt độ thấp (-10 °C), tiếp theo được kéo  ra thành sợi trong dung dịch, cuối cùng được sử lý nhiệt để tăng mô đun  đàn hồi. Sợi kenvlar và tất cả các sợi làm từ aramit khác như: Twaron,  Technora,... có giá thành thấp hơn sợi thủy tinh như cơ tính lại thấp  hơn: các loại sợi aramit thường có độ bền nén, uốn thấp và dễ biến dạng  cắt giữa các lớp. Sợi Cacbon Sợi  cacbon chính là sợi graphit (than chì), có cấu trúc tinh thể bề mặt,  tạo thành các lớp liên kết với nhau, nhưng cách nhau khoảng 3,35 A°. Các  nguyên tử cacbon liên kết với nhau, trong một mặt phẳng, thành mạng  tinh thể hình lục lăng, với khoảng cách giữa các nguyên tử trong mỗi lớp  là 1,42 A°. Sợi cacbon có cơ tính tương đối cao, có loại gần tương  đương với sợi thủy tinh, lại có khả năng chịu nhiệt cực tốt. Sợi Bor Sợi  Bor hay Bore (ký hiệu hóa học là B), là một dạng sợi gốm thu được nhờ  phương pháp kết tủa. Sản phẩm thương mại của loại sợi này có thể ở các  dạng: dây sợi dài gồm nhiều sợi nhỏ song song, băng đã tẩm thấm dùng để  quấn ống, vải đồng phương. Sợi Cacbua Silic Sợi Cacbua Silic (công thức hóa học là: SiC) cũng là một loại sợi gốm thu được nhờ kết tủa. Sợi kim loại Sợi ngắn và các hạt phân tán Cốt vải Cốt  vải là tổ hợp thành bề mặt (tấm), của vật liệu cốt sợi, được thực hiện  bằng công nghệ dệt. Các kỹ thuật dệt vải truyền thống thường hay dùng  là: kiểu dệt lụa trơn, kiểu dệt xa tanh, kiểu dệt vân chéo, kiểu dệt vải  mô đun cao, kiểu dệt đồng phương. Kiểu dệt là cách đan sợi, hay còn gọi  là kiểu chéo sợi. Kỹ thuật dệt cao cấp còn có các kiểu dệt đa phương  như: bện, tết, và kiểu dệt thể tích tạo nên vải đa phương. Vật liệu nền 
 Chất liệu nền polyme nhiệt rắn 
 Nhựa polyeste và nhóm nhựa cô đặc như: nhựa phenol, nhựa furan, nhựa amin, nhựa epoxy. 
 
 Chất liệu nền polyme nhiệt dẻo Nền của vật liệu là nhựa nhiệt dẻo như: PVC, nhựa polyetylen, nhựa polypropylen, nhựa polyamit,... Chất liệu nền cacbon Chất liệu nền kim loại Vật liệu compozit nền kim loại có modun đàn hồi rất cao có thể lên tới 110 GPa. Do đó đòi hỏi chất gia cường cũng có modun cao. Các kim loại được sử dụng nhiều là: nhôm, niken, đồng. Một số sản phẩm từ vật liệu composite  
 Chính  thiên nhiên đã tạo ra cấu trúc composite trước tiên, đó là thân cây gỗ,  có cấu trúc composite, gồm nhiều sợixenlulo dài được kết nối với nhau  bằng licnin. Kết quả của sự liên kết hài hoà ấy là thân cây vừa bền và  dẻo- một cấu trúc composite lý tưởng. Người  Hy Lạp cổ cũng đã biết lấy mật ong trộn với đất, đá, cát sỏi làm vật  liệu xây dựng. Và ở Việt Nam, ngày xưa truyền lại cách làm nhà bằng bùn  trộn với rơm băm nhỏ để trát vách nhà, khi khô tạo ra lớp vật liệu cứng,  mát về mùa hè và ấm vào mùa đông... Mặc  dù composite là vật liệu đã có từ lâu, nhưng ngành khoa học về vật liệu  composite chỉ mới hình thành gắn với sự xuất hiện trong công nghệ chế  tạo tên lửa ở Mỹ từ những năm 1950. Từ đó đến nay, khoa học công nghệ  vật liệu composite đã phát triển trên toàn thế giới và có khi thuật ngữ  "vật liệu mới" đồng nghĩa với "vật liệu composite". Thành phần và cấu tạo Nhìn  chung, mỗi vật liệu composite gồm một hay nhiều pha gián đoạn được phân  bố trong một pha liên tục duy nhất. (Pha là một loại vật liệu thành  phần nằm trong cấu trúc của vật liệu composite.) Pha liên tục gọi là vật  liệu nền (matrix), thường làm nhiệm vụ liên kết các pha gián đoạn lại.  Pha gián đoạn được gọi là cốt hay vật liệu tăng cường (reinforcement)  được trộn vào pha nền làm tăng cơ tính, tính kết dính, chống mòn, chống  xước ... Thành phần cốt   Nhóm  sợi khoáng chất: sợi thủy tinh, sợi cacbon, sợi gốm; nhóm sợi tổng hợp  ổn định nhiệt: sợi Kermel, sợi Nomex, sợi Kynol, sợi Apyeil. Các nhóm  sợi khác ít phổ biến hơn: sợi gốc thực vật (gỗ, xenlulô): giấy, sợi đay,  sợi gai, sợi dứa, sơ dừa,...; sợi gốc khoáng chất: sợi Amiăng, sợi  Silic,...; sợi nhựa tổng hợp: sợi polyeste (tergal, dacron, térylène,  ..), sợi polyamit,...; sợi kim loại: thép, đồng, nhôm,... Sợi thuỷ tinh Sợi  thủy tinh, được kéo ra từ các loại thủy tinh kéo sợi được (thủy tinh  dệt), có đường kính nhỏ vài chục micro mét. Khi đó các sợi này sẽ mất  những nhược điểm của thủy tinh khối, như: giòn, dễ nứt gẫy, mà trở nên  có nhiều ưu điểm cơ học hơn. Thành phần của thủy tinh dệt có thể chứa  thêm những khoáng chất như: silic, nhôm, magiê, ... tạo ra các loại sợi  thủy tinh khác nhau như: sợi thủy tinh E (dẫn điện tốt), sợi thủy tinh D  (cách điện tốt), sợi thủy tinh A (hàm lượng kiềm cao), sợi thủy tinh C  (độ bền hóa cao), sợi thủy tinh R và sợi thủy tinh S (độ bền cơ học  cao). Loại thủy tinh E là loại phổ biến, các loại khác thường ít (chiếm  1%) được sử dụng trong các ứng dụng riêng biệt. Sợi hữu cơ Các loại sợi hữu cơ phổ biến: Sợi  kenvlar cấu tạo từ hợp chất hữu cơ cao phân tử aramit, được gia công  bằng phương pháp tổng hợp ở nhiệt độ thấp (-10 °C), tiếp theo được kéo  ra thành sợi trong dung dịch, cuối cùng được sử lý nhiệt để tăng mô đun  đàn hồi. Sợi kenvlar và tất cả các sợi làm từ aramit khác như: Twaron,  Technora,... có giá thành thấp hơn sợi thủy tinh như cơ tính lại thấp  hơn: các loại sợi aramit thường có độ bền nén, uốn thấp và dễ biến dạng  cắt giữa các lớp. Sợi Cacbon Sợi  cacbon chính là sợi graphit (than chì), có cấu trúc tinh thể bề mặt,  tạo thành các lớp liên kết với nhau, nhưng cách nhau khoảng 3,35 A°. Các  nguyên tử cacbon liên kết với nhau, trong một mặt phẳng, thành mạng  tinh thể hình lục lăng, với khoảng cách giữa các nguyên tử trong mỗi lớp  là 1,42 A°. Sợi cacbon có cơ tính tương đối cao, có loại gần tương  đương với sợi thủy tinh, lại có khả năng chịu nhiệt cực tốt. Sợi Bor Sợi  Bor hay Bore (ký hiệu hóa học là B), là một dạng sợi gốm thu được nhờ  phương pháp kết tủa. Sản phẩm thương mại của loại sợi này có thể ở các  dạng: dây sợi dài gồm nhiều sợi nhỏ song song, băng đã tẩm thấm dùng để  quấn ống, vải đồng phương. Sợi Cacbua Silic Sợi Cacbua Silic (công thức hóa học là: SiC) cũng là một loại sợi gốm thu được nhờ kết tủa. Sợi kim loại Sợi ngắn và các hạt phân tán Cốt vải Cốt  vải là tổ hợp thành bề mặt (tấm), của vật liệu cốt sợi, được thực hiện  bằng công nghệ dệt. Các kỹ thuật dệt vải truyền thống thường hay dùng  là: kiểu dệt lụa trơn, kiểu dệt xa tanh, kiểu dệt vân chéo, kiểu dệt vải  mô đun cao, kiểu dệt đồng phương. Kiểu dệt là cách đan sợi, hay còn gọi  là kiểu chéo sợi. Kỹ thuật dệt cao cấp còn có các kiểu dệt đa phương  như: bện, tết, và kiểu dệt thể tích tạo nên vải đa phương. Vật liệu nền Chất liệu nền polyme nhiệt rắn Nhựa polyeste và nhóm nhựa cô đặc như: nhựa phenol, nhựa furan, nhựa amin, nhựa epoxy. Chất liệu nền polyme nhiệt dẻo Nền của vật liệu là nhựa nhiệt dẻo như: PVC, nhựa polyetylen, nhựa polypropylen, nhựa polyamit,... Chất liệu nền cacbon Chất liệu nền kim loại Vật liệu compozit nền kim loại có modun đàn hồi rất cao có thể lên tới 110 GPa. Do đó đòi hỏi chất gia cường cũng có modun cao. Các kim loại được sử dụng nhiều là: nhôm, niken, đồng. Một số sản phẩm từ vật liệu composite  
 Các tin mới hơn:  
 Các tin cũ hơn:  
 | 
                                                    Tiện ích                                 Thời tiết 
 
 
 
 
 
 
 
 Tỷ giá ngoại tệ 
 
                                                    Đối tác                                 |